Có gì mới?

Bình Lục Chính sách tiền tệ là gì? Vai trò của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế

N

nguyenanh12

Chính sách tiền tệ hay chính sách lưu thông tiền tệ là một trong những chính sách có tác động tới sự lớn mạnh của nền kinh tế. Những thay đổi của chính sách tiền tệ có thể gián tiếp hoặc trực tiếp dẫn đến những thay đổi của 1 vài nguyên tố trong nền kinh tế.



1
Chính sách tiền tệ là gì?
Chính sách tiền tệ (tiếng Anh là monetary policy) là chính sách sử dụng những dụng cụ của hoạt động nguồn hỗ trợ và ngoại hối hận để dài lâu tiền tệ. Từ đó, ổn định nền kinh tế và kích thích phát triển và phát triển.

Hiểu đơn thuần, chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô do ngân hàng trung ương (hoặc cơ quan hữu trách về tiền tệ) thực hiện. Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ để đem đến những mục đích kinh tế vĩ mô của chính phủ như lâu bền chi phí, tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế...



Phân loại chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ được chia làm hai loại: Chính sách tiền tệ mở mang và chính sách tiền tệ thắt chặt.

Chính sách tiền tệ mở mang

Chính sách tiền tệ mở rộng còn được gọi là chính sách tiền tệ nới lỏng, là chính sách mà ngân hàng Trung ương mở rộng mức cung tiền to hơn mức thường nhật cho nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm xuống, qua đó làm tăng cường tổng cầu, sẽ tạo được công ăn việc làm cho công nhân, kích thích đầu cơ mở rộng cung cấp buôn bán. Trong khoảng ấy khiến quy mô của nền kinh tế được mở mang, thu nhập tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm.

đọc thêm : cách rút tiền exness

Để thực hiện chính sách tiền tệ mở mang, thông thường nhà băng Trung ương có thể tiến hành 1 trong 3 cách sau đây:

  • tìm vào trên thị phần chứng khoán
  • Hạ thấp tỷ lệ dự trữ đề xuất
  • Hạ thấp mức lãi suất chiết khấu
Trong một vài tình huống có thể tiến hành song song 2 hoặc 3 cách cùng một lúc.

Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ nới lỏng được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Bởi vậy Do đó chính sách mở rộng tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thoái.

Chính sách tiền tệ thắt chặt

Chính sách tiền tệ thắt chặt hay còn gọi là chính sách tiền tệ thu hẹp, là chính sách mà nhà băng Trung ương tác động nhằm giảm bớt mức cung tiền trong nền kinh tế, qua đó làm cho lãi suất trên thị trường cải thiện lên. Trong khoảng đấy thu hẹp tổng cầu, làm chi phí chung giảm xuống.

thông thường chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng lúc nền kinh tế của một đất nước đã có sự lớn mạnh thái quá, lạm phát càng ngày càng gia tăng cường. Chính vì vậy chính sách tiền tệ thắt chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát.

Để tiến hành chính sách tiền tệ này, ngân hàng Trung ương thường dùng những giải pháp làm giảm mức cung tiền qua những cách như:

  • Bán ra trên thị trường chứng khoán
  • cải thiện mức dự trữ bắt buộc
  • tăng lãi suất chiết khấu, kiểm soát chặt chẽ những hoạt động tín dụng…
Tùy vào tình hình hoạt động của nền kinh tế, các mục tiêu kinh tế vĩ mô theo từng thời kỳ vững mạnh, ngân hàng Trung ương có thể tiến hành một trong hai chính sách tệ tiền nhắc trên để đem tới sự dài lâu cho nền kinh tế của quốc gia.

xem thêm tại : fed là gì

các yếu tố tác động đến chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế vĩ mô sẽ chịu sự đụng chạm của đa dạng yếu tố liên quan. Dưới đây là một số nhân tố có tác động đến chính sách tiền tệ.

- Tính khó khăn và nhiều hóa của thị trường tài chính: Theo ấy, giả dụ một thị trường nguồn vốn ít sự khó khăn, thị phần chủ yếu tập hợp ở một vài nhà băng to thì khả năng điều tiết của chính sách tiền tệ cũng sẽ chịu những ảnh hưởng khăng khăng. Không chỉ có vậy, sự phát triển của các thị phần khác như chứng khoán, bảo hiểm, các thị môn phái sinh… cũng tạo ra các tác động đối với tác động từ chính sách tiền tệ. Lúc càng có phổ quát nhân tố ảnh hưởng tới cung tiền nằm ngoài nguồn vốn vay ngân hàng thì càng khắc phục sự va chạm của chính sách tiền tệ.

- trường hợp nguồn vốn của những cá nhân, hộ gia đình, công ty: trường hợp vốn đầu tư của các tư nhân, hộ gia đình hay công ty ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ theo 3 cách:

  • tác động của chính sách tiền tệ đến hành vi tiêu dùng, đầu cơ của tư nhân và doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào mức độ mà những giá cả này được tài trợ phê chuẩn hệ thống vốn đầu tư (tức là khả năng tiếp cận vốn)
  • ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến giá tài sản như cổ phiếu, bất động sản… sẽ phụ thuộc vào cơ cấu của các danh mục đầu cơ tài chính của cá nhân và doanh nghiệp
  • hiện trạng nguồn vốn Việc trước tiên của tư nhân và doanh nghiệp cũng tác động tới sự tác động của chính sách tiền tệ đối với những quyết định được đưa ra. Cho nên Vì vậy tại các nước có sử dụng và đầu cơ chính yếu dựa trên tiết kiệm hoặc tái đầu cơ từ lợi nhuận, tác động của chính sách tiền tệ sẽ bị khắc phục hơn là ở những nước phụ thuộc vào tài chính nguồn hỗ trợ.
- Chính sách ngoại hối: Trong điều kiện tự do hóa những giao dịch vốn, tuyệt vời của chính sách tiền tệ sẽ chịu ảnh hưởng bởi chính sách ngoại ân hận và khả năng thay thế giữa tài sản trong nước và tài sản nước ngoài. Vì thế, lúc khả năng thay thế là ổn định, mọi hành động của chính sách tiền tệ sẽ bị trung hòa qua sự dịch chuyển của dòng vốn. Việc tăng cường khả năng tiếp cận dòng vốn từ nước ngoài cũng giúp các doanh nghiệp bớt phụ thuộc vào nguồn đầu tư trong nước, Do vậy nên sẽ làm giảm tác động của chính sách tiền tệ lên tổng cầu.

xem thêm : chính sách tiền tệ là gì



- tình trạng đô la hóa trên thị phần tài chính: Trên thị phần tài chính, tình huống USD hóa diễn ra phổ quát và nó đặt ra phổ quát thách thức đối với việc vun đắp và điều hành chính sách tiền tệ trong khoảng việc Con số tổng lượng tiền, xác định các mục tiêu.. Tình trạng USD hóa bằng tiền mặt sẽ làm hạn chế khả năng đo lường cung tiền trong nền kinh tế. Đặc thù, khi còn đó trường hợp đô la Mỹ hóa cả bên tài sản có và tài sản nợ sẽ dẫn đến những rủi ro do không được cân đối kỳ hạn và chênh lệch loại tiền tệ.

các dụng cụ của chính sách tiền tệ
Để điều chỉnh mức cung tiền trong nền kinh tế, chính sách tiền tệ sẽ dùng các phương tiện sau đây:

Tỷ lệ dự trữ buộc phải

Đây là tỉ lệ lượng tiền cần phải dự trữ so với tổng số tiền gửi huy động. Đây là tỉ lệ mà ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng thương mại phải bảo đảm. Khi tỷ lệ dự trữ đề xuất thay đổi thì cung tiền sẽ thay đổi. Ví như tỷ lệ dự trữ buộc phải cải thiện, cung tiền sẽ giảm. Thế nên bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ buộc phải, ngân hàng trung ương có thể điều tiết được cung tiền.

Nghiệp vụ thị trường mở

Trong nền kinh tế vĩ mô, nghiệp vụ thị phần mở hoạt động lúc ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra các chứng khoán vốn đầu tư trên thị phần mở. Điều này sẽ gây ảnh hưởng tới khối lượng dự trữ của các ngân hàng thương nghiệp, trong khoảng đó ảnh hưởng đến khả năng cung ứng nguồn hỗ trợ của các nhà băng thương mại dẫn tới làm cải thiện hay giảm khối lượng tiền tệ.

Ví dụ: nếu như nhà băng Trung ương in thêm 1 triệu đồng và sử dụng chúng để tìm các trái phiếu của chính phủ trên thị trường tự do. Lúc này những nhà băng thương mại và tư nhân bị mất đi lượng chứng khoán trị giá một triệu đồng nhưng đổi lại, họ có thêm một triệu đồng bạc mặt, điều đó làm cung tiền tăng cường. Còn nếu ngân hàng trung ương bán ra một triệu đồng trái phiếu chính phủ thì quy trình sẽ đảo ngược và cung tiền sẽ giảm.

Lãi suất chiết khấu

Đây là lãi suất mà nhà băng trung ương cho những nhà băng thương mại vay để đáp ứng các nhu cầu tiền mặt thất thường. Cơ quan hữu trách về tiền tệ có thể đổi thay lãi suất mà mình cho các ngân hàng vay, thông qua đó điều chỉnh lượng tiền cơ sở vật chất. Lúc lượng tiền hạ tầng đổi thay, thì lượng cung tiền cũng đổi thay theo. Khi lãi suất tái chiết khấu cao, các ngân hàng thương mại sẽ thấy việc dự trữ tiền mặt quá ít để tạo ra nhu cầu rút tiền bất thường của quý khách sẽ khiến các nhà băng này phải trả lãi suất cao khi phải vay ngân hàng trung ương trong trường hợp thiếu dự trữ. Điều đấy sẽ khiến nhà băng thương mại phải dè chừng, tình nguyện dự trữ phổ biến hơn. Và nó cũng sẽ giúp làm giảm cung tiền trên thị trường.

đọc thêm : top 10 sàn forex uy tín nhất thế giới
 

Bên trên